Ngày 30/6/2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 72/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế VAT theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội. Theo đó, quy định giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) xuống 8% năm 2024 từ ngày 1/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Sau đây, Luật Việt An sẽ phân tích một số nội dung đáng chú ý về chính sách giảm thuế VAT này.
Ngày 30/6/2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 72/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế VAT theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội. Theo đó, quy định giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) xuống 8% năm 2024 từ ngày 1/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Sau đây, Luật Việt An sẽ phân tích một số nội dung đáng chú ý về chính sách giảm thuế VAT này.
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2013, năm 2016. Mức thuế suất theo Điều 8 của Luật này tùy từng hàng hóa dịch vụ mà mức thuế suất bao gồm 0%, 5%, 10%.
Sau khi chịu tác động từ dịch Covid-19, tại Kỳ họp thứ 5 năm 2023, Quốc hội đã thông qua chính sách giảm 2% thuế GTGT cho một số mặt hàng đang áp thuế suất 10% để làm đòn bẩy, phục hồi nền kinh tế. Việc giảm thuế GTGT đã mang lại nhiều lợi ích nhưng kinh tế phục hồi chưa vững chắc. Do đó, Chính phủ đề nghị tiếp tục giảm thuế GTGT trong năm 2024.
Trong bối cảnh hiện nay, sức cầu trong nước đang rất thấp, việc giảm thuế GTGT làm giảm hàng hóa dịch vụ xuống, đặc biệt là hàng hóa dịch vụ thiết yếu góp phần tăng tổng cầu, kích thích tiêu dùng, làm tăng doanh số bán ra, hỗ trợ thúc đẩy kinh tế. Chính sách này giúp khống chế được lạm phát, giữ được lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp.
Bộ Tài chính cho biết, việc xây dựng Nghị quyết 142/2024/QH15 của Quốc hội và Nghị định 72/2024/NĐ-CP của Chính phủ về giảm thuế giá trị gia tăng 2% nhằm mục tiêu kích cầu tiêu dùng, phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện nay, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh sớm phục hồi và phát triển để đóng góp trở lại cho ngân sách nhà nước, cũng như nền kinh tế để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 – 2025.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ.
Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
Một số vai trò chính của thuế GTGT:
Doanh nghiệp quan tâm phần mềm hóa đơn điện tử MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ đầy đủ tính năng hóa đơn điện tử MISA trong 7 ngày, vui lòng liên hệ Hotline: 090 488 5833 hoặc ĐĂNG KÝ tại đây:
Các loại hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp xem xét thuế GTGT được phân loại làm 3 nhóm đối tượng chính là:
Phân loại đối tượng hàng hóa, dịch vụ khi xem xét thuế GTGT
Căn cứ tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016, Điều 3 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) và Nghị quy định về thuế suất thuế GTGT thì đối tượng chịu thuế GTGT sẽ được chia thành 4 loại sau:
Dấu hiệu nhận biết các trường hợp có thể được áp dụng thuế suất 0%
Chính phủ đã chính thức ban hành Chính sách giảm thuế suất thuế GTGT xuống còn 8% đến tháng 6/2024 theo Nghị quyết 110/2023/QH15 “Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2024, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kế khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.”
Chính sách giảm thuế suất thuế GTGT mới nhất này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024.
Đối tượng không chịu thuế được quy định ở các văn bản pháp luật như dưới đây:
Các văn bản pháp luật quy định đối tượng không chịu thuế
Danh mục các nhóm hàng hóa, dịch vụ là đối tượng không chịu thuế GTGT theo từng nhóm lý do được tổng hợp như dưới đây:
Bảng tra cứu: Danh mục các nhóm hàng hóa, dịch vụ là đối tượng không chịu thuế GTGT, phân loại theo từng nhóm lý do
Thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
(Định nghĩa về Thuế GTGT được quy định tại Điều 2 Luật số 13/2008/QH12)
Thuế GTGT còn được gọi với một cái tên khác là thuế VAT (Value-Added Tax). Hiểu một cách đơn giản, đây là loại thuế được tính cộng vào giá bán của các loại hàng hóa, dịch vụ trong đơn hàng và do người tiêu dùng thanh toán, chi trả khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) có 4 đặc điểm đặc trưng:
Đặc điểm đặc trưng của thuế GTGT
Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng chịu. Cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn luân chuyển từ sản xuất tới lưu thông, tiêu dùng. Ở từng giai đoạn, thuế chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của giai đoạn đó, không tính trùng phần GTGT đã tính thuế ở các giai đoạn luân chuyển trước.
Xét trên một hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, tổng số thuế GTGT thu được qua tất cả các giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
Thuế GTGT được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nội địa, bất kể hàng hóa dịch vụ đó được tạo ra ở trong nước hay nhập khẩu từ nước ngoài.
Thuộc loại thuế tiêu dùng thông thường, đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch vụ nên thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm.
Danh mục đối tượng hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai tính nộp thuế GTGT được quy định tại các văn bản pháp luật:
Các văn bản pháp luật quy định đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
Danh mục các đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT được tổng hợp lại theo từng nhóm lý do như dưới đây:
(*) Riêng trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
(*) Trường hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế thì chuyển nhượng dự án vẫn phải kê khai tính nộp thuế GTGT
– Tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam – Cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam
Bao gồm các trường hợp: – Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế) – Quảng cáo, tiếp thị – Xúc tiến đầu tư và thương mại – Môi giới bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài – Đào tạo – Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
– Bưu chính viễn thông – Vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy – Đại lý vận tải quốc tế – Đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% – Đại lý bán bảo hiểm
Bảng tra cứu: Đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo từng nhóm lý do