Trụ sở: Lô E2, Khu Đô thị mới Cầu Giấy, đường Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội
Trụ sở: Lô E2, Khu Đô thị mới Cầu Giấy, đường Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các ngành, các cấp theo trách nhiệm, quyền hạn được giao; đảm bảo minh bạch, công khai, dân chủ, đúng cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, vị trí việc làm trong tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh
a) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định của Chính phủ trình HĐND tỉnh. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh hoặc theo Nghị định của Chính phủ.
b) Quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên, tổ chức lại các chi cục và tương đương trực thuộc sở; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở và UBND cấp huyện (trừ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trực thuộc UBND cấp huyện) theo quy định của pháp luật hoặc theo hướng dẫn của bộ, ngành trung ương quản lý ngành, lĩnh vực. Quyết định cho phép thành lập, giải thể đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và tổ chức khác theo hướng dẫn của bộ, ngành trung ương quản lý ngành, lĩnh vực.
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các chi cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở theo quy định.
d) Quyết định thành lập, giải thể các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành (Hội đồng, Ban chỉ đạo).
đ) Quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên; phê duyệt điều lệ hội hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh, cấp huyện.
e) Quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức sở hữu, đổi tên các công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu.
g) Quyết định phê duyệt, sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH một thành viên có vốn góp của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
h) Quyết định phê duyệt điều lệ, quy chế, công nhận hội đồng trường trung cấp, cao đẳng do UBND tỉnh quản lý; quyết định phê duyệt điều lệ, quy chế hoạt động của các quỹ tài chính được UBND tỉnh quyết định thành lập.
i) Quyết định xếp hạng đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, UBND cấp huyện (trừ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trực thuộc UBND cấp huyện); công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp
a) Chỉ đạo các sở, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng đề án vị trí việc làm; đề nghị Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án vị trí việc làm của tỉnh.
b) Quản lý biên chế công chức theo Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức.
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị hàng năm xây dựng kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ có ý kiến thống nhất trước khi trình HĐND tỉnh.
d) Quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện các nội dung tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về quản lý tổ chức bộ máy theo quy định hiện hành.
2. Quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện Khoản 2 Điều 3 Quy định này.
b) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các hội và UBND cấp huyện xây dựng đề án xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố có văn bản đề nghị UBND cấp huyện thực hiện điều chuyển viên chức từ nơi thừa đến nơi thiếu trong phạm vi huyện.
d) Thẩm định nhu cầu sử dụng lao động hợp đồng một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ; thỏa thuận bằng văn bản để các sở, UBND cấp huyện, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh ký hợp đồng với người lao động theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với các sở, UBND cấp huyện xác định nhu cầu lao động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước (các đơn vị sự nghiệp kinh tế thuộc ngành giao thông và các hạt giao thông thuộc UBND cấp huyện), thỏa thuận bằng văn bản để các đơn vị ký hợp đồng với người lao động theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện.
Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản có liên quan trái pháp luật hoặc trái với Quy định này.
a) Quyết định thành lập hội đồng tuyển dụng công chức; công nhận kết quả thi tuyển công chức theo quy định.
b) Giao các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tuyển dụng viên chức theo quy định. UBND tỉnh quy định cụ thể đơn vị tổ chức tuyển dụng và hình thức tuyển dụng tại quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng hàng năm.
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
a) Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của tỉnh.;
b) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập trình độ thạc sĩ và tương đương trở lên ở trong nước; học tập, công tác ở nước ngoài.
b) Công tác tuyển dụng viên chức:
- Rà soát vị trí việc làm của đơn vị và xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định;
- Thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo quy định; đề nghị Sở Nội vụ thẩm định về kết quả tuyển dụng trước khi ban hành quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng;
- Chỉ đạo người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc ký hợp đồng làm việc đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
c) Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đã được giao quyền tự chủ (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức) xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm trên cơ sở đề án vị trí việc làm đã được UBND tỉnh phê duyệt; quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng làm căn cứ để đơn vị sự nghiệp thực hiện tuyển dụng theo thẩm quyền.
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định cử công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đi công tác, học tập, bồi dưỡng trong và ngoài nước đối với những trường hợp cử đi học tập, công tác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
c) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý tham gia các lớp học dài hạn, ngắn hạn, lớp bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm (trừ các trường hợp cử đi học tập, công tác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh).
5. Nâng ngạch, chuyển ngạch và thăng hạng chức danh nghề nghiệp, chuyển hạng chức danh nghề nghiệp
a) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi dự thi nâng ngạch, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên và tương đương thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên chính và tương đương thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng III thi thăng hạng II và từ hạng II lên hạng I.
b) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên, viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng II trở lên.
c) Đề nghị Sở Nội vụ xem xét, quyết định về việc thi nâng ngạch, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch cán sự và tương đương thi nâng ngạch chuyên viên và tương đương, viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng IV thi lên hạng III.
d) Đề nghị Sở Nội vụ xem xét, quyết định về việc chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống.
6. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức